Thực hiện Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 17/3/2022 của UBND tỉnh về kiểm tra, đánh giá công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2022; Kế hoạch số 02/KH-TT ngày 10/01/2022 của Thanh tra tỉnh về cải cách hành chính (CCHC) năm 2022, Thanh tra tỉnh xây dựng Kế hoạch tự kiểm tra CCHC năm 2022
Công tác tự kiểm tra được thực hiện trên cơ sở Kế hoạch số 02/KH-TT ngày 23/01/2021 của Thanh tra tỉnh về cải cách hành chính năm 2021 và tập trung vào một số nội dung chính sau đây:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Việc xây dựng, ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo, tổ chức triển khai và kết quả thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2022: Khung Kế hoạch nhiệm vụ trọng tâm; kế hoạch tuyên truyền CCHC; xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát thủ tục hành chính; đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức; chuyển đổi vị trí công tác, tinh giản biên chế; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan; triển khai và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015; công tác kiểm tra, tự kiểm tra cải cách hành chính; kết quả thực hiện Quyết định số 3713/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh về đổi mới phương thức hoạt động của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và hoạt động của UBND tỉnh; Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh về việc Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; việc thực hiện các thông báo kết luận của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh;
- Việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao cho các ngành, lĩnh vực quản lý theo 520/KH-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch CCHC Hà Tĩnh năm 2022;
- Đánh giá vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC theo Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh về thực hiện CCHC;
- Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo;
- Việc chấn chỉnh, xử lý, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện CCHC.
2. Về cải cách thể chế
- Công tác tham mưu và ban hành văn bản QPPL (đúng quy trình, thẩm quyền, nội dung hợp pháp, hợp hiến);
- Công tác góp ý các văn bản QPPL do Trung ương, tỉnh ban hành;
- Kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan. Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL;
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL để đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản QPPL không còn phù hợp;
- Tổ chức thực hiện các văn bản QPPL của cơ quan cấp trên, cơ quan cùng cấp ban hành;
- Tổ chức việc theo dõi thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước tại cơ quan; xử lý các vấn đề phát hiện qua theo dõi thi hành pháp luật.
- Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
- Việc cập nhật, công bố, niêm yết, công khai các TTHC theo thẩm quyền giải quyết của cơ quan theo quy định của pháp luật;
- Việc giải quyết thủ tục hành chính; việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
- Thực hiện niêm yết các TTHC và địa chỉ tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính đầy đủ, khoa học tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định, trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan;
- Việc tiếp nhận, giải quyết TTHC; việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính;
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Việc thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, Kế hoạch số 483/KH-UBND ngày 14/12/2020 của UBND tỉnh về thực hiện sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP, gắn với tiếp tục thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế.
- Kết quả thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
- Kết quả thực hiện Đề án vị trí việc làm đã phê duyệt.
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
5. Cải cách công vụ
- Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định;
- Kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với việc bố trí, sử dụng, đào tạo đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ;
- Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo các Nghị định: số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ;
- Kết quả tổ chức sắp xếp, bố trí công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ;
- Kết quả thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ;
- Kết quả thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức làm cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp, điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm;
- Công tác quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện văn hóa công vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các Quyết định: số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017, số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh;
- Việc thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, công chức;
- Thực hiện quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; việc cập nhật thông tin hồ sơ của cán bộ, công chức trên phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hà Tĩnh theo quy định.
6. Cải cách tài chính công
- Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính; Công tác xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó bao gồm kết quả thực hiện phương án sắp xếp xe ô tô theo Nghị định 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô và Chỉ đạo của UBND tỉnh; kết quả thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
- Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng tài chính công.
- Vấn đề tiết kiệm, sử dụng kinh phí hiệu quả; kết quả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức.
7. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử
- Kết quả thực hiện Kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin năm 2022;
- Việc ứng dụng các hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp trực tuyến, một cửa điện tử, cổng thông tin điện tử (đặc biệt là minh bạch hóa hoạt động của cơ quan) và ứng dụng chữ ký số tại cơ quan;
- Việc cập nhật, công khai, minh bạch thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan;
- Kết quả triển khai, thực hiện Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 05/8/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025 trong năm 2021;
- Việc xây dựng, áp dụng Quy chế văn thư, lưu trữ của cơ quan; Danh mục hồ sơ; quản lý văn bản điện tử (kết quả trao đổi văn bản điện tử, tỷ lệ văn bản được gửi hoàn toàn dưới dạng điện tử tại cơ quan...); lập hồ sơ điện tử và giao nộp hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử; quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật, phần mềm Hệ thống quản lý tài liệu điện tử theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
- Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Việc chỉ đạo, chuyển đổi, xây dựng mới, áp dụng, duy trì cải tiến và công bố hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 theo Kế hoạch 513/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh;
- Hiệu quả và tính phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng áp dụng tại cơ quan so với yêu cầu của TCVN ISO 9001:2015 (ISO 9001:2008) và các quy định hiện hành.
- Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2022.
- Việc ứng dụng các hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp trực tuyến, một cửa điện tử, cổng thông tin điện tử (đặc biệt là minh bạch hóa hoạt động của cơ quan) và ứng dụng chữ ký số;
- Việc cập nhật, công khai, minh bạch thông tin trên Cổngthông tin điện tử theo quy định tại Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 22/3/2017 của UBND tỉnh;
- Kết quả triển khai, thực hiện Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 05/8/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025 trong năm 2022;
- Việc xây dựng, áp dụng Quy chế văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức; Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức; quản lý văn bản điện tử (kết quả trao đổi văn bản điện tử, tỷ lệ văn bản được gửi hoàn toàn dưới dạng điện tử tại các cơ quan, đơn vị...); lập hồ sơ điện tử và giao nộp hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử; quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật, phần mềm Hệ thống quản lý tài liệu điện tử theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
- Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Việc chuyển đổi, xây dựng mới, áp dụng, duy trì cải tiến và công bố hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015.
- Việc tuân thủ các quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC tại các đơn vị, địa phương.