Ngày 08/7/2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 04/2020/NĐ-CP , Quy định Danh mục phương tiện kỹ thuật dự bị và việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật; Nghị định bao gồm 4 Chương, 16 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2020, thay thế Nghị định số 168/1999/NĐ-CP ngày 29/11/1999 của Chính phủ quy định Danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội; Nghị định số 44/2012/NĐ-CP ngày 18/5/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 168/1999/NĐ-CP ngày 29/11/1999; chúng tôi xin giới thiệu nội dung cơ bản của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP.
1. Về phạm vi điều chỉnh.
Nghị định này quy định Danh mục phương tiện kỹ thuật dự bị và việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị.
2. Đối tượng áp dụng.
- Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị.
- Nghị định này không áp dụng đối với việc đăng ký phương tiện kỹ thuật trong biên chế của lực lượng vũ trang nhân dân, phương tiện kỹ thuật thuộc sỡ hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và của danh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Danh mục phương tiện kỹ thuật dự bị, gồm:
Phương tiện hàng không dân dựng; Phương tiện vận tải; Phương tiện thủy nội địa; Tàu công vụ thủy sản, tàu kiểm ngư; Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Phương tiện thông tin liên lạc; Thiết bị vật tư y tế; Phương tiện xây dựng cầu đường, xây dựng công trình, xếp dỡ hàng hóa; Phương tiện, thiết bị khác.
Tàu Kiểm ngư Việt Nam - Ảnh minh họa
4. Quản lý phương tiện ký thuật dự bị.
- Thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị phải được quản lý thống nhất, tập trung và bảo đảm an toàn, bí mật theo chế độ bảo mật của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị được lưu trữ điện tử, số hóa trong cơ sở dữ liệu do Bộ Quốc phòng quản lý và liên kết với cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác để khai thác, sử dụng.
- Việc cập nhật thông tin về phương tiện kỹ thuật dự bị phải bảo đảm tính chính xác, kịp thời khi thông tin về phương tiện ký thuật dự bị có sự thay đổi. Các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị phải cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin về phương tiện kỹ thuật dự bị khi được cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng yêu cầu theo quy định của Nghị định này.
- Khai thác, sử dụng thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị: Cơ quan, đơn vị được khai thác, sử dụng thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan; Việc khai thác, sử dụng thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị phải tuân thủ các quy định, chế độ công tác hồ sơ, giao dịch điện tử, công nghệ thông tin; Nghiêm cấm sử dụng số liệu đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ trong đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị: Ứng dụng công nghệ thông tin để nhập, xử lý và kết xuất thông tin về đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị; Bảo đảm an toàn các thiết bị thu nhập, lưu trữ, truyền đưa, xử lý, trao đổi thông tin phương tiện kỹ thuật dự bị; Bảo đảm an ninh thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị trên mạng máy tính, bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu, phòng chống các hành vi truy cập, sử dụng trái phép, làm hư hỏng cơ sở dữ liệu đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị.
- Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị.
5. Hiệu lực thi hành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2020, thay thế Nghị định số 168/1999/NĐ-CP ngày 29/11/1999 của Chính phủ quy định Danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội; Nghị định số 44/2012/NĐ-CP ngày 18/5/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 168/1999/NĐ-CP ngày 29/11/1999.
6. Trách nhiệm thi hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.