“Kiểm soát tài sản, thu nhập (TSTN) là hoạt động do cơ quan kiểm soát TSTN thực hiện theo quy định của pháp luật để biết rõ TSTN, biến động về TSTN, nguồn gốc của TSTN tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai nhằm phòng ngừa tham nhũng, phục vụ công tác cán bộ, kịp thời phát hiện tham nhũng, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng”(1).
“Kiểm soát tài sản, thu nhập (TSTN) là hoạt động do cơ quan kiểm soát TSTN thực hiện theo quy định của pháp luật để biết rõ TSTN, biến động về TSTN, nguồn gốc của TSTN tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai nhằm phòng ngừa tham nhũng, phục vụ công tác cán bộ, kịp thời phát hiện tham nhũng, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng”(1).
Kiểm soát TSTN quy định lần đầu tiên trong Pháp lệnh Chống tham nhũng năm 1998 với việc quy định về nghĩa vụ kê khai tài sản. Đến Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 phát triển chế định kê khai tài sản thành chế định minh bạch TSTN. Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018 phát triển thêm một bước thành chế định kiểm soát TSTN.
Luật PCTN năm 2018 bao gồm 10 chương với 96 điều. Trong đó, vấn đề kiểm soát TSTN của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định tại Mục 6 Chương II gồm 25 điều, từ Điều 30 đến Điều 54. Để quy định chi tiết chế định này Chính phủ đã ban hành Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Như vậy, đến nay việc kiểm soát TSTN của người có chức vụ, quyền hạn đã được quy định đầy đủ trong pháp luật PCTN, bước đầu tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc kiểm soát TSTN góp phần phòng ngừa tham nhũng hiệu quả. Quy định pháp luật kiểm soát TSTN bao gồm những nội dung được đề cập dưới đây:
Ảnh minh họa (nguồn Internet)
1. Nguyên tắc kiểm soát TSTN
Kiểm soát TSTN là hoạt động liên quan đến nhiều chủ thể, để bảo đảm hiệu quả trong công tác kiểm soát TSTN của cơ quan có thẩm quyền cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng kê khai cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Hoạt động kiểm soát TSTN phải bảo đảm minh bạch, khách quan, công bằng; được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không xâm phạm quyền tài sản của người có nghĩa vụ kê khai;
- Mọi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm soát TSTN phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc sử dụng không đúng mục đích thông tin, dữ liệu trong kiểm soát TSTN.
- Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát TSTN và xử lý hành vi kê khai, giải trình không trung thực phải căn cứ vào bản kê khai, việc giải trình và kết luận xác minh được thực hiện theo Luật PCTN năm 2018 và văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Cơ quan kiểm soát TSTN
Đây là điểm mới rất quan trọng của Luật PCTN năm 2018, lần đầu tiên hình thành các đầu mối kiểm soát TSTN. Theo đó cơ quan kiểm soát TSTN gồm: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Các cơ quan kiểm soát TSTN trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện việc kiểm soát TSTN của các đối tượng khác nhau, cụ thể:
- Thanh tra Chính phủ kiểm soát TSTN của người giữ chức vụ từ giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước; người có nghĩa vụ kê khai TSTN thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
- Thanh tra tỉnh kiểm soát TSTN của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát TSTN của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu kiểm soát TSTN của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và người có nghĩa vụ kê khai khác thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Văn phòng Quốc hội kiểm soát TSTN của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu.
- Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát TSTN của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Văn phòng Chủ tịch nước.
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước kiểm soát TSTN của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, kiểm toán Nhà nước.
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát TSTN của người có nghĩa vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.
Cơ quan kiểm soát TSTN có nhiệm vụ: Quản lý, cập nhật bản kê khai TSTN và các thông tin về kiểm soát TSTN; giữ bí mật thông tin thu thập được trong quá trình kiểm soát TSTN; áp dụng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin có liên quan đến việc kiểm soát TSTN. Việc bảo vệ người cung cấp thông tin được thực hiện như bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo. Cung cấp bản kê khai, thông tin, dữ liệu về kiểm soát TSTN khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền. Trong quá trình kiểm soát TSTN nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan kiểm soát TSTN phải chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết(2).
Cơ quan kiểm soát TSTN có quyền: Yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan, giải trình khi có biến động tăng về TSTN từ 300.000.000 đồng trở lên so với TSTN đã kê khai lần liền trước đó hoặc để phục vụ việc xác minh TSTN; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về TSTN của người có nghĩa vụ kê khai để phục vụ việc xác minh TSTN; xác minh TSTN và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát TSTN; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý TSTN áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch TSTN hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh TSTN; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định TSTN phục vụ việc xác minh(3).
Những quyền hạn này được trao cho cơ quan kiểm soát TSTN thể hiện vai trò to lớn của hoạt động này trong việc thực hiện các biện pháp cần thiết không những bảo đảm hiệu quả của việc kiểm soát TSTN mà còn bảo đảm cho việc thu hồi tài sản tham nhũng khi người sở hữu tài sản được xác định là tội phạm tham nhũng. Các quyền này tạo điều kiện để cơ quan kiểm soát TSTN có thể chủ động trong việc xác minh và chịu trách nhiệm về quyết định đó của mình.
3. Kê khai TSTN
Kê khai TSTN là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại TSTN, biến động TSTN phải kê khai, nguồn gốc của TSTN tăng thêm(4)
Về nghĩa vụ kê khai TSTN: Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai TSTN và mọi biến động về TSTN của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên một cách trung thực.
Về người có nghĩa vụ kê khai TSTN bao gồm: Cán bộ, công chức; sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người giữ chức vụ từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước; người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân.
Luật PCTN năm 2018 đã mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai đến tất cả cán bộ, công chức, một số viên chức sự nghiệp và cả sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp với mục đích chủ yếu là để xác định được nguồn gốc của TSTN, tạo cơ sở để so sánh, đối chiếu TSTN của những người kê khai khi có sự biến động trong năm, nhằm phòng ngừa tham nhũng và phục vụ cho công tác cán bộ.
Người có nghĩa vụ kê khai được quy định cụ thể tương ứng với mỗi phương thức kê khai.
- Người có nghĩa vụ kê khai lần đầu: Người đang giữ vị trí hoặc lần đầu giữ các vị trí là cán bộ, công chức; sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người giữ chức vụ từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước; người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm: Người giữ chức vụ từ giám đốc sở và tương đương trở lên; các ngạch công chức và chức danh chấp hành viên; điều tra viên; kế toán viên; kiểm lâm viên; kiểm sát viên; kiểm soát viên ngân hàng; kiểm soát viên thị trường; kiểm toán viên; kiểm tra viên của Đảng; kiểm tra viên hải quan; kiểm tra viên thuế; thanh tra viên; thẩm phán; những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực; người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người có nghĩa vụ kê khai bổ sung: Người có nghĩa vụ kê khai có biến động về TSTN trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.
- Người có nghĩa vụ kê khai phục vụ công tác cán bộ: Cán bộ, công chức; sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người giữ chức vụ từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước; người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
Về TSTN phải kê khai gồm: Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài. Đồng thời, phải kê khai cả tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Về công khai bản kê khai TSTN: Tại Điều 39 Luật PCTN năm 2018 quy định cụ thể về cách thức công khai các bản kê khai TSTN của các đối tượng có nghĩa vụ kê khai.
Theo đó, bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc. Cụ thể, bản kê khai của người giữ chức vụ phó tổng cục trưởng và tương đương trở lên công tác tại các cơ quan trung ương được niêm yết tại trụ sở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên; bản kê khai của người giữ chức vụ từ vụ trưởng và tương đương trở xuống được niêm yết tại đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo cấp phòng trở lên trong đơn vị, nơi không tổ chức đơn vị cấp phòng thì tại cuộc họp toàn thể đơn vị. Bản kê khai của những người khác được niêm yết tại phòng, ban, đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị; nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc tổ, đội, nhóm; bản kê khai của chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân các cấp được niêm yết tại trụ sở hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân hoặc công bố tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc văn phòng hội đồng nhân dân, văn phòng ủy ban nhân dân. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp xã được niêm yết tại trụ sở hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã hoặc công khai tại cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức xã.
Việc công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện bằng hình thức công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm. Nội dung công khai bao gồm bản kê khai lần đầu, bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và bản kê khai hàng năm hoặc bản kê khai bổ sung liền trước đó.
Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử. Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn.
Về xác minh tài sản, thu nhập
- Căn cứ xác minh TSTN: Cơ quan kiểm soát TSTN xác minh TSTN khi có một trong các căn cứ sau: Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai TSTN không trung thực hoặc có biến động tăng về TSTN từ 300.000.000 đồng trở lên so với TSTN đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc; có tố cáo về việc kê khai TSTN không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo. Việc xác minh TSTN cũng xảy ra đối với trường hợp xác minh theo kế hoạch xác minh TSTN hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn ngẫu nhiên hoặc có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
Việc lựa chọn ngẫu nhiên để xác minh các bản kê khai tài sản sẽ được thực hiện bằng cách bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính. Số người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải đảm bảo tối thiểu 10% số người thuộc diện kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Nội dung xác minh TSTN: Xác minh tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của TSTN tăng thêm.
- Trình tự xác minh TSTN: Việc xác minh TSTN được thực hiện thông qua các bước ra quyết định xác minh TSTN và thành lập tổ xác minh TSTN; yêu cầu người được xác minh giải trình về TSTN của mình; tiến hành xác minh TSTN; báo cáo kết quả xác minh TSTN; kết luận xác minh TSTN; gửi và công khai kết luận xác minh TSTN.
- Kết luận xác minh TSTN: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh TSTN, người ra quyết định xác minh phải ban hành kết luận xác minh TSTN; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày. Người ban hành kết luận xác minh TSTN phải chịu trách nhiệm về tính khách quan, trung thực của kết luận xác minh.
4. Xử lý hành vi kê khai TSTN không trung thực, giải trình nguồn gốc TSTN tăng thêm không trung thực
Việc xử lý người có nghĩa vụ kê khai đã kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc TSTN tăng thêm không trung thực được thực hiện bằng các hình thức sau:
Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân thì sẽ bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử; người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến; người đã được bầu, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ thì bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; người có nghĩa vụ kê khai khác nếu kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc TSTN tăng thêm không trung thực thì bị xử lý kỷ luật và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức xử lý từ cảnh cáo trở lên; nếu được quy hoạch vào chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch. Đồng thời, Luật cũng quy định trường hợp họ chủ động xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể được xem xét không kỷ luật(5).
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát TSTN
Đây là quy định mới được bổ sung tại Luật PCTN năm 2018. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát TSTN nhằm đảm bảo cho việc kiểm soát TSTN hiệu quả, bao gồm thông tin về bản kê khai; kết luận xác minh TSTN và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát TSTN. Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát TSTN; bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát TSTN tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật PCTN năm 2018./.
Chú thích:
(1) Khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ - CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 về kiểm soát TSTN của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
(2) Khoản 1 Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
(3) Khoản 2 Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
(4) Khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ - CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
(5) Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Nxb Công an Nhân dân, 1999, tr114
3. Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học- Trung tâm Từ điển học, Nxb Đà Nẵng, năm 2006).
4. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
5. Nghị định số 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.