Vừa qua, để đảm bảo việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (QTT TNCN) của các tổ chức, cá nhân được thực hiện thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật hiện hành, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn hướng dẫn QTT TNCN để hướng dẫn nhằm đảm bảo việc QTT TNCN được thực hiện đúng quy định và có hiệu quả, đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Vừa qua, để đảm bảo việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (QTT TNCN) của các tổ chức, cá nhân được thực hiện thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật hiện hành, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn hướng dẫn QTT TNCN để hướng dẫn nhằm đảm bảo việc QTT TNCN được thực hiện đúng quy định và có hiệu quả, đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Theo đó, trong Văn bản 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021 của Tổng cục Thuế gửi cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hướng dẫn cụ thể về đối tượng phải quyết toán thuế, đối tượng không phải quyết toán thuế, giảm trừ gia cảnh, thủ tục khai quyết toán thuế và thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Trường hợp đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cụ thể, cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan quan Thuế gồm cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai QTT TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai QTT với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập QTT thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế.
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai QTT TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không và QTT TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân có uỷ quyền QTT TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai QTT TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân này.
Mặt khác, đối với với trường hợp ủy quyền quyết toán thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập QTT TNCN, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Tổng cục Thuế vừa hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Ảnh: Internet
Đối với trường hợp không phải quyết toán thuế
Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống và cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải QTT TNCN đối với phần thu nhập này.
Văn bản bản 636/TCT-DNNCN cũng đồng thời hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh:
Theo quy định, để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trong trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện uỷ quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán uỷ quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.
Riêng về việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai QTT TNCN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
Trong trường hợp trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm.
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Đồng thời, nếu cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai QTT là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế được thực hiện theo quy định cua pháp luật về thời hạn khai, nộp hồ sơ QTT TNCN, cụ thể đối với tổ chức trả thu nhập, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế QTT chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, thời hạn này chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ QTT trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ QTT là ngày làm việc tiếp theo, Văn bản bản 636/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể./.